Trước nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm và dịch vụ Halal trên thị trường quốc tế, đặc biệt từ các quốc gia Hồi giáo, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng Dự thảo Nghị định về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal. Văn bản này nhằm thiết lập một hệ thống pháp lý đồng bộ, minh bạch, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường Halal toàn cầu.
Chi tiết dự thảo
- Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ Halal tại Việt Nam.
- Tổ chức thử nghiệm, chứng nhận Halal.
- Cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
- Giải thích các thuật ngữ Halal:
Dự thảo Nghị định định nghĩa rõ ràng các khái niệm như: Halal (hợp pháp theo luật Hồi giáo), Haram (bị cấm), Najis (chất bẩn), Chứng nhận Halal (xác nhận sản phẩm/dịch vụ tuân thủ luật Hồi giáo), Dấu chứng nhận Halal (biểu tượng nhận diện sản phẩm đã được chứng nhận), và Nhiễm chéo Halal (sự tiếp xúc không mong muốn với yếu tố Haram/Najis).
- Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal:
- Tuân thủ đầy đủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động quản lý và chứng nhận Halal.
- Hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế như OIC, SMIIC, Codex Alimentarius, nhằm tạo thuận lợi cho xuất khẩu và hội nhập.
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Hồi giáo và doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn hành vi gian lận thương mại liên quan đến nhãn Halal.
- Quản lý theo đánh giá rủi ro, tập trung kiểm soát các yếu tố có nguy cơ cao ảnh hưởng đến tính Halal.
- Đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm Halal.
- Tiêu chuẩn và công bố tiêu chuẩn Halal:
- Áp dụng TCVN, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, nước ngoài.
- Doanh nghiệp phải công bố tiêu chuẩn áp dụng trước khi lưu thông sản phẩm.
- Hồ sơ công bố phải đầy đủ, chính xác, dễ tiếp cận.
- Tiêu chuẩn không được trái với pháp luật Việt Nam và luật Hồi giáo.
- Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ Halal:
Đối với sản phẩm Halal:
- Nguyên liệu, phụ gia phải là Halal, không chứa thành phần Haram hoặc Najis. Nếu là nguyên liệu động vật, phải được giết mổ theo nghi thức Hồi giáo.
- Quy trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh, ngăn ngừa nhiễm chéo với các yếu tố không Halal.
- Bao gói, lưu trữ, vận chuyển và trưng bày phải bảo toàn tính Halal, không sử dụng vật liệu Haram/Najis cho bao bì trực tiếp.
- Ghi nhãn phải trung thực, rõ ràng, tuân thủ pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định về sử dụng dấu Halal.
- Lượng hàng hóa đóng gói sẵn phải tuân thủ quy định về đo lường.
Đối với dịch vụ Halal:
- Cơ sở vật chất, quy trình cung cấp dịch vụ và nhân sự phải tuân thủ nguyên tắc Halal.
- Khuyến khích xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ để duy trì sự tuân thủ.
- Ghi nhãn Halal và truy xuất nguồn gốc:
- Mỗi sản phẩm Halal phải ghi rõ cụm từ “SẢN PHẨM HALAL” hoặc “HALAL” bằng chữ Latinh in hoa, ở vị trí dễ thấy, không thể tẩy xóa.
- Kích thước và màu sắc chữ phải tương phản với nền nhãn, đảm bảo dễ nhận biết.
- Nhãn phải thể hiện:
- Tên và địa chỉ tổ chức sản xuất.
- Tên và logo tổ chức chứng nhận Halal.
- Số hiệu giấy chứng nhận Halal.
- Nước xuất xứ của sản phẩm.
- Cấm ghi nhãn gây nhầm lẫn hoặc không trung thực về bản chất Halal của sản phẩm.
- Sản phẩm không phải Halal nhưng dễ gây hiểu nhầm phải ghi rõ “KHÔNG PHẢI SẢN PHẨM HALAL” hoặc “NON-HALAL”.
- Bao bì, hình ảnh, biểu tượng không được chứa yếu tố xúc phạm, nhạy cảm với các giá trị và nguyên tắc đạo đức của Hồi giáo.
- Khuyến khích ứng dụng QR code, RFID, blockchain để truy xuất nguồn gốc và kết nối với cơ sở dữ liệu Halal quốc gia.
- Thử nghiệm và chứng nhận Halal:
- Tổ chức thử nghiệm phải được cấp phép, đảm bảo khách quan, chính xác. Chứng nhận Halal là tự nguyện, nhưng có thể bắt buộc nếu thị trường yêu cầu.
- Tổ chức chứng nhận phải có chuyên gia Hồi giáo được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thực tế.
- Dấu chứng nhận Halal phải có cụm từ “HALAL” bằng chữ Latinh và tiếng Ả Rập, tên/logo tổ chức chứng nhận và mã số đăng ký.
- Thừa nhận chứng nhận Halal nước ngoài:
Việt Nam công nhận nếu tổ chức nước ngoài:
- Được cấp phép tại Việt Nam.
- Có thỏa thuận MRA.
- Được công nhận bởi IAF, APAC theo ISO/IEC 17065.
- Doanh nghiệp nhập khẩu phải cung cấp bằng chứng chứng nhận Halal khi có yêu cầu.
- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành Halal:
- Hợp tác quốc tế:
- Ký kết MRA, tham gia diễn đàn quốc tế về Halal.
- Xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm Halal.
- Quảng bá sản phẩm Halal đạt Thương hiệu quốc gia.
- Hỗ trợ tài chính:
- Ưu đãi tín dụng, hỗ trợ chi phí chứng nhận lần đầu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu Halal quốc gia.
- Đào tạo nhân lực:
- Phát triển chương trình đào tạo về Halal tại các trường đại học.
- Tổ chức khóa học cho doanh nghiệp, chuyên gia, cán bộ quản lý.
- Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương:
- Bộ KH&CN: Quản lý tiêu chuẩn, chứng nhận, cơ sở dữ liệu Halal.
- Bộ Công Thương: Xúc tiến thương mại, kiểm soát thị trường.
- Bộ Y tế, NN&PTNT, Xây dựng, Tài chính, Ngoại giao...: Phối hợp quản lý theo lĩnh vực.
- UBND tỉnh/thành phố: Tổ chức triển khai, kiểm tra, xúc tiến đầu tư Halal tại địa phương.
- Hiệu lực thi hành: Nghị định sẽ có hiệu lực kể từ ngày được Chính phủ ban hành chính thức.
Dự thảo Nghị định này là bước đi chiến lược nhằm phát triển ngành Halal tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường Hồi giáo toàn cầu, đồng thời đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Halal.
Toàn văn dự thảo: https://members.wto.org/crnattachments/2025/TBT/VNM/25_04842_00_x.pdf