Sầu riêng đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đặc biệt là sau khi được phép xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc. Tuy nhiên, đi kèm với cơ hội là những yêu cầu khắt khe về chất lượng, truy xuất nguồn gốc, và đồng nhất sản phẩm.
Trong bối cảnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng Dự thảo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) về Sầu riêng quả tươi, thay thế cho TCVN 10739:2015. Tiêu chuẩn mới không chỉ cập nhật các yêu cầu kỹ thuật mà còn phản ánh thực tiễn sản xuất, yêu cầu thị trường và xu hướng quốc tế. Đây là cơ sở để xây dựng quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng, và đảm bảo đầu ra ổn định cho thị trường trong và ngoài nước.
Chi tiết nội dung dự thảo:
- Phạm vi áp dụng:
TCVN 10739:2015 áp dụng chung cho “sầu riêng quả tươi”, không phân biệt giống, vùng trồng hay mục đích tiêu thụ. Điều này phù hợp với giai đoạn đầu khi sản lượng và thị trường còn hạn chế.
Dự thảo TCVN mới đã mở rộng và đồng thời cụ thể hóa phạm vi:
- Áp dụng cho các giống phổ biến như Ri6, Dona và các giống khác đang sản xuất tại Việt Nam.
- Áp dụng cho cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, nhưng đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu xuất khẩu chính ngạch.
- Kiểm soát độ chín:
Một trong những điểm mới quan trọng của tiêu chuẩn là quy định độ chín của quả sầu riêng không được xác định bằng cảm quan, mà phải dựa trên số ngày sau khi nở hoa, tùy theo giống và vùng trồng.
Doanh nghiệp nên:
Thiết lập hệ thống ghi nhận ngày nở hoa tại vườn (sổ tay, phần mềm, nhật ký điện tử).
Đào tạo kỹ thuật viên xác định đúng thời điểm thu hoạch theo từng giống.
Không thu hoạch sớm để tránh tình trạng sượng, lõi ướt
- Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm:
- Về cảm quan: Quả phải nguyên vẹn, có cuống, không bị sâu bệnh, không có mùi lạ. Đặc biệt, các khuyết tật như thối, sượng, cháy múi, lõi ướt đều bị loại trừ.
- Về sinh hóa: Đưa ra các chỉ tiêu định lượng như độ Brix và hàm lượng chất khô để phản ánh chất lượng ăn được và độ chín thực tế của quả.
- Về màu sắc: Thịt quả được đánh giá bằng hệ màu quốc tế Lab*. Hệ màu này đánh giá độ sáng (L*), sắc đỏ/xanh (a*) và sắc vàng/xanh dương (b*), giúp việc kiểm tra màu sắc trở nên định lượng và khách quan hơn nhiều so với cảm nhận thông thường.
- Phân loại và phân hạng sản phẩm:
Dự thảo chia sản phẩm thành ba hạng: I, II, III. Mỗi hạng có tiêu chí riêng về khối lượng quả, mức độ khuyết tật cho phép, độ đồng đều và dung sai kích thước.
Hạng I yêu cầu chất lượng cao nhất, phù hợp với thị trường cao cấp. Hạng II chấp nhận một số khuyết tật nhẹ, phù hợp với thị trường phổ thông. Hạng III dành cho sản phẩm không đạt hai hạng trên nhưng vẫn đảm bảo an toàn và chất lượng tối thiểu, có thể dùng cho chế biến hoặc tiêu thụ nội địa.
- Yêu cầu về kích cỡ và dung sai:
Kích cỡ được xác định theo khối lượng hoặc số lượng quả trong mỗi bao bì. Dung sai kích thước cho phép là ±20% trong mỗi bao gói hoặc lô hàng.
TCVN 10739:2015 có bảng mã kích cỡ và phụ lục A liệt kê khối lượng từng giống. Dự thảo kế thừa và mở rộng bằng cách gắn kích cỡ với phân hạng và yêu cầu đồng đều trong bao gói. Yêu cầu về việc kiểm soát kích cỡ giúp đảm bảo tính đồng đều trong lô hàng; góp phần hỗ trợ đóng gói, vận chuyển, kiểm dịch cũng như phân biệt rõ ràng giữa các hạng thương phẩm.
- Trình bày và bao gói:
Quả phải được trình bày sạch sẽ, đồng đều, không có quả bị dập, trầy xước nghiêm trọng. Bao gói phải đáp ứng các yêu cầu như:
- Thông thoáng, sạch, không có mùi lạ.
- Phù hợp vận chuyển đường biển và bảo quản lạnh.
- Không gây hư hỏng cơ học cho quả.
- Ghi nhãn:
Ghi nhãn sản phẩm phải tuân thủ:
- TCVN 7087:2013 (Codex Stan 1-1985, sửa đổi 2010)
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP
- Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN
- Yêu cầu về an toàn thực phẩm:
Dự thảo đặt ra nhiều tiêu chuẩn giới hạn nghiêm ngặt cho các chỉ tiêu như kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại, không chỉ tuân thủ các yêu cầu hiện hành trong nước mà còn tuân thủ theo quy định của thị trường mục tiêu, đặc biệt là Trung Quốc.
- Phương pháp thử và lấy mẫu:
Việc chuẩn hóa phương pháp thử giúp doanh nghiệp chủ động kiểm soát chất lượng, giảm rủi ro và tăng tính chuyên nghiệp trong vận hành. Không chỉ hướng dẫn rõ ràng về cách lấy mẫu đại diện mà các chỉ tiêu như hàm lượng chất rắn hòa tan, màu sắc, hao hụt khối lượng và hàm lượng chất khô cũng được quy định phương pháp phân tích cụ thể trong văn bản.
Dự thảo TCVN mới về sầu riêng quả tươi thể hiện một bước chuyển rõ rệt từ tiêu chuẩn kiểm tra sang tiêu chuẩn quản lý. Việc bổ sung các chỉ tiêu định lượng như độ Brix, hàm lượng chất khô, hệ màu L*, a*, b*, cùng với yêu cầu bắt buộc về truy xuất nguồn gốc, phân hạng thương phẩm và phương pháp thử, cho thấy định hướng của cơ quan soạn thảo là xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn có khả năng vận hành thực tế, phục vụ kiểm dịch, thương mại và hội nhập quốc tế.
Để chuẩn bị cho việc áp dụng tiêu chuẩn mới, doanh nghiệp nên:
- Rà soát toàn bộ quy trình sản xuất: từ theo dõi sinh trưởng, thu hoạch, phân loại, đóng gói đến ghi nhãn.
- Đào tạo nhân sự kỹ thuật: về kiểm tra chất lượng, phân hạng, truy xuất.
- Đầu tư thiết bị đo lường: độ Brix, chất khô, màu sắc, khối lượng.
- Thiết lập hệ thống truy xuất: đăng ký mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói, tích hợp QR code.
- Tham gia góp ý dự thảo trước ngày 18/09/2025 để đảm bảo tiêu chuẩn phù hợp thực tiễn.
Link gửi ý kiến đóng góp Dự thảo: https://mae.gov.vn/van-ban-du-thao-1981.htm
File thuyết minh Dự thảo: Thuyet minh DT TCVN ve San rieng qua tuoi.pdf
File Dự thảo: DT TCVN ve Sau rieng qua tuoi.pdf